Jual Beli Lari Produk Dki Jakarta (halaman 94)
Daftar harga dki jakarta terbaru Desember 2024
sepatu lari wanita adidas fluidflow GX7290 original
Jersey Jhony Jersey Running Jersey Lari Kaos Running Jerjhon ROZE
Garmin HRM Dual - Original Garansi TAM 2th
Sepatu Hoka One One Challenget Atr 6
SEPATU OLAHRAGA RUNNING ASICS GEL-CONTEND 8 FULLBLACK ORIGINAL BIG SIZE 45 46
sepatu sneakers nike air more uptempo 96 DV3466 200 original
sepatu adidas spring blade original sepatu olahraga marathon lari running joging fitnes gym pria sepatu tenis voli badminton
Jersey Jhony Jersey Running Jersey Lari Kaos Running Jerjhon GUNES
sepatu lari adidas ultra 4D HQ0949 original
Spotec Original Cubix Lz Sepatu Olahraga - Black View
Instructions on how to reset your password have been sent to you in an email.
Kijiro Nambu đôi khi được gá»�i là John Browning của Nháºt Bản. Ông đã đóng góp rất lá»›n cho sá»± phát triển của nhiá»�u mô hình vÅ© khà nhá»�
, được Quân Ä‘á»™i Ä�ế quốc Nháºt Bản sá» dụng trong Thế chiến II. Tuy nhiên, cần lÆ°u ý rằng các thiết kế của Browning vẫn được đánh giá cao vá»� sức mạnh và thiết kế Ä‘Æ¡n giản, và vÅ© khà Nambu thÆ°á»�ng phức tạp, không tiện lợi lắm và không phải lúc nà o cÅ©ng đáng tin cáºy.
Trang web HistoryPistols.ru đã nói vá»� khẩu súng lục Nháºt Bản Nambu Type 14 (Nambu Taisho 14) và các giống của nó. Khẩu súng lục nà y đã được sá» dụng thà nh công trong quân Ä‘á»™i Nháºt Bản, nhÆ°ng nó khá cồng ká»�nh và nặng ná»�. Mong muốn tạo ra má»™t loại vÅ© khà nhẹ hÆ¡n và nhá»� gá»�n hÆ¡n đã dẫn đến sá»± xuất hiện của súng lục Nambu 94 (Nambu Type 94 Pistol).
Có ý kiến ​​​​trong tà i liệu rằng khẩu súng lục Nambu Type 94 khá xấu và là một trong những khẩu súng lục tệ nhất của quân đội trong Thế chiến thứ hai.
Tất nhiên, vÅ© khà nà y không phải là tốt nhất vá»� chức năng và thiết kế, nhÆ°ng thiết kế nguyên bản và độc đáo của nó vẫn thu hút sá»± chú ý của các nhà sÆ°u táºp và những ngÆ°á»�i nghiệp dÆ° ngà y nay.
Má»™t số nhà nghiên cứu cho rằng khẩu súng lục Nambu 94 ban đầu được tạo ra nhÆ° má»™t mẫu thÆ°Æ¡ng mại và nhằm mục Ä‘Ãch xuất khẩu sang Nam Mỹ.
Khẩu súng lục nà y được thiết kế cho há»™p đạn Nambu 8 mm thông thÆ°á»�ng ở Xứ sở mặt trá»�i má»�c (8 × 22mm Nambu). Loại đạn nà y không phổ biến ở các nÆ°á»›c khác trên thế giá»›i. Không chắc ngÆ°á»�i Nháºt đã ngây thÆ¡ đến mức tin rằng vÅ© khà sẽ trở nên phổ biến và có nhu cầu ở các quốc gia Nam Mỹ. Nhiá»�u khả năng, khẩu súng lục được tạo ra nhÆ° má»™t vÅ© khà cá nhân cho các phi công và lÃnh tăng, những ngÆ°á»�i cần má»™t vÅ© khà nhá»� gá»�n trong Ä‘iá»�u kiện kÃch thÆ°á»›c nhá»� của phÆ°Æ¡ng tiện chiến đấu.
Năm 1934, khẩu súng lục đầu tiên được đưa và o sỠdụng trong
quân Ä‘á»™i và lá»±c lượng không quân của quân Ä‘á»™i đế quốc Nháºt Bản, và ngay trÆ°á»›c khi bắt đầu chiến tranh ở Trung Quốc và o tháng 1937 năm 94 và trong các Ä‘Æ¡n vị mặt đất. Khẩu súng lục Nambu được đánh dấu là Kiểu 1934, chữ số cuối cùng của năm nó được Ä‘Æ°a và o sá» dụng. Năm 2594 theo cách tÃnh của Nháºt Bản là năm 660 (từ năm 1935 TCN, khi vị hoà ng đế đầu tiên của Nháºt Bản lên ngôi). Việc sản xuất hà ng loạt vÅ© khà bắt đầu và o năm XNUMX, tại Công ty sản xuất súng trÆ°á»�ng Nambu.
Súng lục Nambu 94 (Nambu Type 94 Pistol) bao gồm bốn thà nh phần chÃnh: khung có tay cầm, vá»� ngoà i có chốt, nòng có cÆ¡ cấu khóa và băng đạn. Băng đạn hình há»™p, má»™t hà ng, được thiết kế cho 6 viên đạn. Nút nhả băng đạn nằm ở phÃa bên trái của tay cầm, phÃa trÆ°á»›c bá»™ pháºn bảo vệ cò súng.
Quá trình tá»± Ä‘á»™ng hóa của súng lục Nambu Type 94 sá» dụng năng lượng giáºt vá»›i hà nh trình nòng ngắn. Sá»± gắn kết của bu-lông vá»›i nòng súng được thá»±c hiện bằng má»™t nêm trượt thẳng đứng, nằm trong khe của phần nhô ra dÆ°á»›i buồng. Mà n tráºp của khẩu súng lục là má»™t thiết kế khá khác thÆ°á»�ng. Nó bao gồm hai phần - vá»� ngoà i và cá»a chá»›p, được lắp ở phÃa sau vá»�. Vá»� ngoà i được kết nối vá»›i cổng bằng chốt ngang.
Ở vị trà cá»±c vá»� phÃa trÆ°á»›c của nòng súng và chốt, nêm khóa nằm ở Ä‘iểm trên cùng và được giữ bởi phần nhô ra của khung. Ở vị trà nà y, các phần nhô ra bên của nêm Ä‘i và o các rãnh trên các bức tÆ°á»�ng của mà n tráºp. Sau khi bắn, nòng súng lần đầu tiên di chuyển trở lại vá»›i nhau. Sau khi vượt qua má»™t khoảng cách nhất định, nêm khóa, nhá»� các góc xiên của khung súng lục, Ä‘i xuống, nhả chốt. Sau khi nhả ra, nòng súng dừng lại và chốt tiếp tục di chuyển đến vị trà cuối cùng. Trong trÆ°á»�ng hợp nà y, há»™p má»±c được lấy ra khá»�i buồng và búa được vặn lên. HÆ¡n nữa, dÆ°á»›i tác Ä‘á»™ng của lò xo hồi vị, chốt bắt đầu di chuyển vá»� phÃa trÆ°á»›c, đồng thá»�i Ä‘Æ°a há»™p má»±c từ ổ đạn và o buồng.
CÆ¡ chế kÃch hoạt của má»™t khẩu súng lục hà nh Ä‘á»™ng Ä‘Æ¡n lẻ vá»›i má»™t bá»™ kÃch hoạt ẩn. Thanh kÃch hoạt kết nối cò súng và cò súng được đặt lá»™ thiên ở thà nh bên trái của khung và di chuyển theo mặt phẳng ngang, do đó khi cò súng, việc vô tình ấn và o thanh có thể gây ra phát bắn bất ngá»�, ngay cả khi không bóp cò.
Cầu chì thủ công nằm trên khung bên trái, phÃa trên má của tay cầm. Ä�ể kiểm soát sá»± cạn kiệt của đạn dược, thiết kế của khẩu súng lục cung cấp Ä‘á»™ trá»… trượt. Sau khi vÅ© khà hết há»™p đạn, phần nhô ra của khay tiếp đạn sẽ cố định chốt ở vị trà phÃa sau.
Khi ngÆ°á»�i bắn tháo băng đạn rá»—ng, chốt súng đóng lại dÆ°á»›i tác Ä‘á»™ng của lò xo hồi vị. Vì lý do nà y, sau khi cà i đặt má»™t băng đạn má»›i vá»›i các há»™p má»±c, trÆ°á»›c khi bắn phát đầu tiên, cần phải bóp méo mà n tráºp, thêm má»™t há»™p má»±c và o buồng. Thiết kế thanh trượt nà y đôi khi gây kẹt ổ đạn do lò xo hồi mạnh. Sau đó, để tháo băng đạn ra khá»�i báng súng, ngÆ°á»�i bắn phải ná»— lá»±c đáng kể.
Má của tay cầm súng lục thÆ°á»�ng bằng nhá»±a, có khÃa hình kim cÆ°Æ¡ng. VÅ© khà được sản xuất sau ná»a đầu năm 1944, để tiết kiệm chi phÃ, được trang bị tay cầm bằng gá»— không có khÃa. Má của tay cầm được gắn và o khung do phần nhô ra phÃa trên, khá»›p vá»›i rãnh của khung và vÃt phÃa dÆ°á»›i. PhÆ°Æ¡ng pháp lắp nà y gợi nhá»› đến súng lục Parabellum.
Tổng chiá»�u dà i của súng là 186 mm, chiá»�u cao là 116 mm, chiá»�u dà i nòng súng là 96 mm, chiá»�u dà i của Ä‘Æ°á»�ng ngắm là 117 mm, trá»�ng lượng của vÅ© khà không có đạn là 750 gr. Nòng súng lục Nambu Type 94 có sáu rãnh bên tay phải. Báng súng lục khá nhá»� đối vá»›i bà n tay của má»™t ngÆ°á»�i châu Âu bình thÆ°á»�ng, nhÆ°ng đối vá»›i má»™t chiếc chổi nhá»� của Nháºt Bản thì nó vừa phải. Góc cầm của tay cầm và công thái há»�c tổng thể của vÅ© khÃ, tháºt kỳ lạ, là khá tốt.
Súng lục Nambu Type 94 của Nháºt Bản
Má»™t khá»›p xoay được gắn và o mặt sau của khung ngay phÃa trên tay cầm, đây là má»™t giá đỡ hình thang.
Súng lục được trang bị thêm băng đạn an toà n. Khi tháo băng đạn, dưới tác dụng của lò xo, đòn bẩy an toà n quay quanh trục của nó và mép trước của nó tựa và o mặt sau của cò súng. Khi lắp băng đạn và o báng súng, mặt sau của cần an toà n sẽ quay và mở khóa cò súng. Do đó, cầu chì của ổ đạn không cho phép bạn bóp cò khi đã tháo ổ đạn.
Cá»a sổ chiết hình bầu dục nằm phÃa trên vá»� mà n tráºp. Há»™p Ä‘á»±ng đạn được tháo lên trên do tấm phản xạ được lắp và o khung súng lục. Ä�iểm tham quan được cố định. KÃnh ngắm phÃa trÆ°á»›c được gắn ở phần trên của vá»� bu lông, kÃnh ngắm phÃa sau nằm ở phần nhô ra phÃa trên của khung. á»�ng ngắm phÃa trÆ°á»›c và phÃa sau có chiá»�u cao nhá»�, khiến việc nhắm vÅ© khà trở nên bất tiện.
Việc đánh dấu vÅ© khà của Nháºt Bản không hoà n toà n quen thuá»™c vá»›i ngÆ°á»�i châu Âu. Ở phÃa bên phải của khung ở phần Ä‘uôi có má»™t ký hiệu dÆ°á»›i dạng chữ tượng hình cho biết thá»�i đại trị vì của Hoà ng đế Hirohito. Tiếp theo là hai chữ số "19.6" - đây là năm và tháng phát hà nh khẩu súng lục. Năm là theo niên đại Nháºt Bản. Ä�ể xác định năm sản xuất của má»™t khẩu súng lục cụ thể, bạn cần thêm 25 và o chữ số đầu tiên, theo đó, khẩu súng lục trong ảnh được sản xuất và o tháng 1944 năm 55879. Số sê-ri của khẩu súng lục "XNUMX" được đánh dấu trên khung phÃa trên bá»™ pháºn bảo vệ cò súng.
Ä�ánh dấu ở phÃa bên trái của khung dÆ°á»›i dạng ba chữ tượng hình å¼� å››ä¹� chỉ định kiểu vÅ© khà - Loại 94. Hai chữ tượng hình ở phần Ä‘uôi ở phÃa bên trái của khung hiển thị vị trà của cần an toà n (trái - "bắn ", trên cùng - "trên cầu chì").
Các chữ số cuối cùng của số sê-ri được đóng dấu ở mặt sau của ổ đạn của súng lục.
Súng lục Nambu 94 được trang bị bao súng và băng đạn dá»± phòng. Bao da có thể được là m bằng da tháºt hoặc vải bạt. Những chiếc bao da bằng vải bạt có lẽ được sản xuất và o cuối cuá»™c chiến, khi nguồn tà i nguyên của đế chế đã cạn kiệt và má»�i thứ phải được cứu vãn.
Hầu hết các nhà nghiên cứu đánh giá Súng lục Nambu 94 là vÅ© khà không đủ hiệu quả để sá» dụng trong quân Ä‘á»™i. Há»™p đạn 8 mm công suất thấp không hoà n toà n đáp ứng các tiêu chà vá»� đạn dược quân sá»±. Hầu nhÆ° tất cả các chuyên gia Ä‘á»�u lÆ°u ý những khó khăn trong việc xá» lý và bảo trì Nambu 94. Những lá»�i phà n nà n lá»›n nhất vá»� Ä‘á»™ an toà n của khẩu súng lục. Các tÃnh năng thiết kế của cÆ¡ chế kÃch hoạt dẫn đến việc Nambu 94, khi súng lục có nòng rÆ¡i hoặc tháºm chà là má»™t cú đánh yếu và o vÅ© khÃ, có thể cho phép má»™t phát bắn tình cá»� mà không cần bóp cò. Các nhà sá» há»�c cÅ©ng lÆ°u ý những thiếu sót của việc lắp ráp nhà máy, đặc biệt là trong những năm cuối của chiến tranh.
Tuy nhiên, khẩu súng lục Nambu Type 94 là má»™t thà nh công của Nháºt Bản. Các sÄ© quan quân Ä‘á»™i đánh giá cao nó vì sá»± nhá»� gá»�n và sá»± sẵn có của đạn dược. Từ năm 1935 đến năm 1945, khoảng 71200 bản Nambu 94 đã được sản xuất. Hầu hết việc sản xuất hà ng loạt rÆ¡i và o các năm 1942, 1943 và 1944 (lần lượt là 10500, 12500 và 20000 chiếc). Nambu 94 trở thà nh má»™t trong số Ãt súng ngắn của Nháºt Bản được bán ra nÆ°á»›c ngoà i. Quân Ä‘á»™i Thái Lan và Trung Quốc, đã mua má»™t lượng nhá»� vÅ© khà nà y, đã sá» dụng chúng thà nh công trong và i tháºp ká»·.
Giá trung bình tại các cuộc đấu giá đồ cổ cho một khẩu súng lục Nambu 94 là 500-800 USD.
I Nyoman Cantiasa (Foto : Wikipedia)
SEJUMLAH alumni Akmil 1990 telah sukses meraih pangkat jenderal, baik bintang 2 maupun bintang 3. Pencapaian ini memperlihatkan prestasi mereka dalam meniti karier di militer.
Berikut ini adalah alumni Akademi Militer (Akmil) tahun 1990 yang sukses jadi jenderal:
1. Letjen TNI I Nyoman Cantiasa
Letnan Jenderal TNI I Nyoman Cantiasa merupakan abituren Akmil 1990 yang kini telah menjadi perwira tinggi TNI Angkatan Darat dengan menyandang pangkat bintang 3. Pria kelahiran 26 Juni 1967 di Buleleng, Bali itu sekarang menjabat sebagai Panglima Komando Gabungan Wilayah Pertahanan (Pangkogabwilhan) III. Jabatan tersebut diembannya sejak Januari 2022.
Ketika menamatkan Akademi Militer (Akmil) tahun 1990 dari kecabangan Infanteri (Kopassus), Cantiasa menjadi lulusan terbaik. Ia menerima penghargaan Adhi Makayasa dan Tri Sakti Wiratama. Ia pun memulai karier sebagai Danton Yonif Linud 328 Dirgahayu/Kostrad. Lama berkecimpung di Kopassus, Cantiasa akhirnya berhasil menjadi Komandan Jenderal Kopassus pada 2019. Masih dengan pangkat Mayor Jenderal, ia ditugaskan sebagai Pangdam XVIII/Kasuari pada 2020. Setelahnya, Cantiasa naik pangkat menjadi Letnan Jenderal dan menjabat Pangkogabwilhan III.
2. Mayjen TNI Sonny Aprianto
Salah satu lulusan Akmil 1990 yang mencapai pangkat jenderal bintang dua adalah Mayor Jenderal TNI Sonny Aprianto. Sejak Januari 2022 lalu, ia menjabat sebagai Panglima Komando Daerah Militer (Pangdam) IX/Udayana. Sebelumnya, Sonny menempati posisi Deputi III Bidang Kontra Intelijen BIN dan Sahli Bidang Hankam BIN pada 2021.
Sonny, yang lahir di Jakarta pada 9 April 1967, memiliki pengalaman dalam bidang Infanteri (Raider). Dalam catatan kariernya sebelum bertugas di Badan Intelijen Negara (BIN), Sonny pernah menjadi Paban Sahli Kasad (2017-2018), Danrem 031/Wirabima (2018), dan Danpusintelad (2018-2021).
3. Mayjen TNI Dwi Darmadi
Mayor Jenderal TNI Dwi Darmadi diangkat sebagai Pa Sahli Tk. III Kasad Bidang Sosbudkum HAM dan Narkoba pada November 2022. Ia merupakan satu di antara lulusan Akmil 1990 yang mencapai pangkat jenderal bintang dua dengan pangkat Mayor Jenderal.
Sebelum menempati posisinya yang sekarang, Dwi pernah ditugaskan sebagai Inspektur Kodam XVI/Pattimura (2020-2022) dan Panglima Divisi Infanteri 3/Kostrad (2022). Perwira kelahiran Bandung, 20 Februari 1966 ini banyak berkecimpung di Kostrad.
Jakarta - Sejumlah alumni Akademi Militer (Akmil) 1990 telah sukses meraih pangkat jenderal, baik bintang 2 maupun bintang 3. Pencapaian ini memperlihatkan prestasi mereka dalam meniti karier di militer.
Berikut ini adalah alumni Akmil tahun 1990 yang sukses menjadi jenderal:
1. Letjen TNI I Nyoman Cantiasa
Letnan Jenderal TNI I Nyoman Cantiasa merupakan abituren Akmil 1990 yang kini telah menjadi perwira tinggi TNI Angkatan Darat dengan menyandang pangkat bintang 3.
Pria kelahiran 26 Juni 1967 di Buleleng, Bali itu sekarang menjabat sebagai Panglima Komando Gabungan Wilayah Pertahanan (Pangkogabwilhan) III. Jabatan tersebut diembannya sejak 21 Januari 2022.
Ketika menamatkan Akademi Militer (Akmil) tahun 1990 dari kecabangan Infanteri (Kopassus), Cantiasa menjadi lulusan terbaik. Ia menerima penghargaan Adhi Makayasa dan Tri Sakti Wiratama. Ia pun memulai karier sebagai Danton Yonif Linud 328 Dirgahayu/Kostrad.
Lama berkecimpung di Kopassus, Cantiasa akhirnya berhasil menjadi Komandan Jenderal Kopassus pada 2019. Masih dengan pangkat Mayor Jenderal, ia ditugaskan sebagai Pangdam XVIII/Kasuari pada 2020.
Setelahnya, Cantiasa naik pangkat menjadi Letnan Jenderal dan menjabat Pangkogabwilhan III.
Saat masih Kolonel, dia terpilih menjadi Komandan Upacara Penurunan Sang Merah Putih dalam rangka memperingati HUT ke-68 Kemerdekaan Republik Indonesia di Istana merdeka pada tanggal 17 Agustus 2013.
Saat dia masih berpangkat Letnan Satu (Lettu) Infanteri dan menjabat sebagai Wakil Komandan Sub Tim Detasemen 81 (Penanggulangan Teror) atau Sat-81/Gultor Kopassus.
Nyoman dan para prajurit Kopassus sama sekali tidak menyangka, akan mendapatkan tugas membebaskan sandera di Papua yang dulu bernama Irian Jaya.
Tak cuma itu, Nyoman semakin yakin jika tugas ini takkan mudah.
Sebab, ada 26 orang yang menjadi sandera kelompok OPM.
Yang lebih mengkhawatirkan, dalam daftar sandera ada enam orang yang merupakan Warga Negara Asing (WNA).
Dua orang diantaranya dari Belanda, dan empat orang lainnya berasal dari Inggris.
Sisanya merupakan Warga Negara Indonesia (WNI) yang berprofesi sebagai dosen, pendeta, dan petugas kehutanan.
Setelah mendengar kabar bahwa ada puluhan sandera yang ditawan oleh kelompok OPM, Brigjen TNI Prabowo Subianto memerintahkan pasukannya untuk bergerak.
Kelompok OPM yang berada di bawah pimpinan Kelly Kwalik memberikan sejumlah tuntutan.
Tuntutan Kelly saat itu adalah mempublikasikan keberadaan OPM yang eksis di Papua, dan meminta Komite Palang Merah Internasional (ICRC) sebagai fasilitator dan negosiator.
Kelly menolak campur tangan pihak lain, apalagi TNI yang saat itu masih bernama ABRI.
Selain itu, para pemberontak Papua itu juga meminta ICRC mengirimkan logistik berupa makanan dan obat-obatan. Yang lebih gila, Kelly juga mendesak ICRC mengirim sejumlah senjata kepada OPM.
Operasi ini berakhir tanggal 9 Mei 1996 setelah penyerbuan Kopassus ke markas OPM di Desa Geselama, Mimika.
Dalam penyerbuan ini, 2 dari 11 sandera ditemukan tewas, Matheis Yosias Lasembu, seorang peneliti ornitologi dan Navy W. Th. Panekenan, seorang peneliti biologi.
2. Mayjen TNI Dwi Darmadi
Salah satu lulusan Akmil 1990 yang mencapai pangkat jenderal bintang dua Mayor Jenderal TNI Dwi Darmadi diangkat sebagai Pa Sahli Tk. III Kasad Bidang Sosbudkum HAM dan Narkoba pada November 2022. Ia merupakan satu di antara lulusan Akmil 1990 yang mencapai pangkat jenderal bintang dua dengan pangkat Mayor Jenderal.
Sebelum menempati posisinya yang sekarang, Dwi pernah ditugaskan sebagai Inspektur Kodam XVI/Pattimura (2020-2022) dan Panglima Divisi Infanteri 3/Kostrad (2022). Perwira kelahiran Bandung, 20 Februari 1966 ini banyak berkecimpung di Kostrad.
3. Mayjen TNI Sonny Aprianto
Terakhir, lulusan Akmil 1990 yang mencapai pangkat jenderal bintang dua adalah Mayor Jenderal TNI Sonny Aprianto. Sejak Januari 2022 lalu, ia menjabat sebagai Panglima Komando Daerah Militer (Pangdam) IX/Udayana. Sebelumnya, Sonny menempati posisi Deputi III Bidang Kontra Intelijen BIN dan Sahli Bidang Hankam BIN pada 2021.
Sonny, yang lahir di Jakarta pada 9 April 1967, memiliki pengalaman dalam bidang Infanteri (Raider). Dalam catatan kariernya sebelum bertugas di Badan Intelijen Negara (BIN), Sonny pernah menjadi Paban Sahli Kasad (2017-2018), Danrem 031/Wirabima (2018), dan Danpusintelad (2018-2021).
4. Mayor Jenderal TNI Joko Purwo Putranto
Mayjen Joko Purwo lahir pada 2 Oktober 1966, pria asal Magelang ini tengah menjabat sebagai Komandan Komando Operasi Khusus (Koopsus) sejak 6 Desember 2021.
Sebelumnya Mayjen Joko sempat bertugas sebagai Kasdivif 1/Kostrad periode 2017-2020, dan Kasdam Iskandar Muda pada 2020-2021
5. Mayor Jenderal TNI Mochamad Syafei Kasno
Mayjen Mochamad Syafei Kasno lahir pada 24 November 1967. Sejak 4 November 2022 pria asal Manado ini mengemban amanat sebagai Asisten Teritorial Panglima TNI.
Beberapa jabatan strategis yang sempat diemban sebelumnya adalah, Pa Sahli Tk. III Bidang Komsos Panglima TN (2021), Pangdam XIV/Hasanuddin (2021), Dosen Tetap Unhan (2022), dan Pa Sahli Tk. III Bidang Wassus dan LH Panglima TNI.
6. Mayor Jenderal TNI Achmad Daniel Chardin
Mayjen Achmad Daniel Chardin lahir pada 23 Maret 1967 di Makassar, Sulawesi Selatan. Sejak 25 Februari 2022 lalu dia mulai menjabat sebagai sebagai Panglima Komando Daerah Militer I/Bukit Barisan.
Jebolan Akmil 1990 yang berpengalaman di bidang Infanteri ini sempat menjalani hampir separuh masa abdinya di Kopassus yakni dari 1991 hingga 2006.
7. Mayor Jenderal TNI Syafrial
Alumni Akmil 1990 berikutnya lahir pada 18 September 1967. Mayjen Syafrial kini tengah menjabat sebagai Panglima Divisi Infanteri 2/Kostrad.
Pria asal Padang ini memang telah lama berada di Kostrad yakni sejak 1991 hingga 2010. Sebelum akhirnya kembali ditugaskan di Kostrad pada 2017 sebagai Kasdivif 2.
Infanteri 1. JODI WIJANARKO 2. OPAN SOPANDI 3. ERA HERNANTO 4. SUMEIDI 5. MONANG HARIS PS. 6. RUDI SYAMSIR 7. PATAR SAHAT P. 8. LUKMANSYAH 9. A. RAHMAN TAUFIK 10. A. SUHENDRA 11. SLAMET RIYADI 12. BASUKI ACHMAT S. 13. RUDIYANTO 14. NURALIM 15. CH. EKO MINTARTO 16. LILIK SUTIKNA 17. U. HARI SUPANGKAT 18. F. FRENKY TUMBOLE 19. M. SJA'BAN LANTA 20. SAMSUL 21. R. TOAR S. MANOPO 22. IRHAM WAROIHAN 23. TAUFAN AKRIDAL 24. JOKO SLAMET 25. ERWIN 26. YANMAMORA 27. I MADE RIAWAN 28. RAHMAN SUJANA 29. TEGUH MUJI A. 30. JOKO SUDIYONO 31. EKO SETIAWAN A. 32. AGUS GUNAWAN 33. LEO R. RATNA 34. HERI WIRANTO 35. H. EDDY SUNARYO 36. SUWANTO 37. EKO NATALIUS H. 38. JOKO WILFRIT 39. RONTA AGUS K. 40. SUNARTO 41. SAFRUDIN 42. SUTIKNO SULEMAN 43. NURMAN SAITO 44. RIFKI 45. IDA BAGUS K. SURYA W 46. HENDRI SANTOSO 47. YAN ANDERSON 48. HADI SUMARNO 49. ACHMAD ZAHRONI 50. Y. HERU KUNCORO J. 51. HERON DAMANIKUS 52. ALMUKHALIF SURYO 53. ALKAMELVI KARMANI 54. HERRY STEVE S. 55. WAWAN SUKARWANTO 56. SUHARYANTO 57. ADE KURNIANTO 58. MUCHTAR INDARTA 59. HERI KRISTIANTO 60. SURATNO 61. M. KLUFIE BETA 62. AGUS MARSANTO 63. DJAMBAR DARMO 64. IWAN SUMANTRI 65. DARYATMO 66. ANGGIAT TORANG 67. JOHANES MAHORA 68. HAROLD MOKAYUKU 69. JAP. TARIGAN 70. SUSWATIJO 71. YUDI ABRI MANTYO 72. ERI ISWANTORO 73. SAPRIADI 74. AHMAD MULYONO 75. AHMAD MARJUKI 76. EKO MARGIYONO 77. WASONO 78. JOHN HARLAN A. 79. ANTON PATANDUNG 80. R. BHAKTI Z. AHMAD 81. CUCU ZAENAL ARIFIN 82. YUSMAN MADAYUN 83. RA. PRANANTO AKOSO 84. SUGIYONO 85. DIDIK SUGIYANTORO 86. WAHYU WIJAYA 87. LUKANUL KHAQIM 88. TJ. PUTRA GUNADI G. 89. JAMARIUS ARISTON ELLA 90. DADANG JUANDA 91. CHANLAN ADILANE 92. REKSON OBERLIN S. 93. A. SURYA AGUNG N. 94. LISMER LUMBAN S. 95. DWI KURYANTO 96. OKTORI BHAKTI 97. HERI WIDARTO 98. SURYO SUPRAPTO 99. ICHWAN 100. DANU PRIONGGO 101. JAHIDIN 102. DJOKO ANDOKO 103. TRI YUNIARTO 104. DENI MULYONO 105. IMAM SUPARDI 106. PARADA SIRINGO R. 107. SETIA JIWA 108. HANDAKA 109. ARIF BUKHORI 110. ABDULLAH 111. DJONI WIJAYANTO 112. ABDUL RAHMAN 113. WIM MULYADI P. 114. SUNARTO 115. FAUZI RUSLI 116. NASRUL NASUTION 117. FERDINANDUS 118. TRI WIDARBO 119. EDDY KASMADI 120. IRWAN BUDIYANTO 121. DJOKO MARYANTO 122. SUSILO WIBOWO 123. M. HASAN 124. TRI NUGRAHA H. 125. R. MUHAMAD K. 126. R. TRI MULYONO 127. KUKUH HARTONO 128. SUDARWO ARIS N. 129. MOH. AHSANUL HAQ 130. NANANG ARIANTO 131. HARI SANTOSO 132. BASRI (BUPATI NUNUKAN KALTIM) 133. SAINUL ALAM 134. ASRIANUS BULO 135. YOHANIS SINGGI 136. MADE GERNINA YASA 137. RODON PEDRASON 138. SETIA WINARNO 139. TITO OTMAN MAHMUD PADRAB 140. MOHAMMAD SOKHIR Kavaleri 1. GATOT PRAMONO 2. JONATABE ARYANTO 3. WAWAN TJAHYONO 4. TENTRI DOLONG 5. IGN. EKO JOKO P. 6. KHUSNUL QULUQ 7. DANNY GAUTAMA 8. ADE WIHANTO 9. AGUS TABAH SANTOSO 10. ASEP RIDWAN 11. ACHMAD FADHOLI 12. SUSANTO 13. BUDI AWALUDIN H 14. TAUFIK BUDI S 15. GUNUNG ISKANDAR 16. ABDUL BASID 17. BAMBANG LISDIANTO 18. BAMBANG SUGIHARTO 19. BOKIYAR 20. JONI NAINGGOLAN 21. M. HATTA UMAR RUKO 22. KUKUH SURYA SIGIT S. 23. YUSUP M. 24. ROBERT PWIN T. Armed
9. OCTIVA RAJAGUKGUK, SH, SIP
14. I KADEK ARYA ATMAWIJAYA
16. JAUHARI AGUS SARAJI
17. TOTOK IMAM SANTOSO, SIP, S.Sos
19. ANTON IRIYANTO POPANG
20. VINCENTIUS SETIAWAN BAYU S.
21. BAMBANG EKO PRATOLO
3. SURYO TRIDOSO SAPTO HANDONO
4. NUGROHO JATI WALUYO
7. A. ZAKI BASUKI RAHMAT
9. IBNU BINTANG SETIAWAN, SIP
11. BUDHI DARMAWAN, S.Sos
12. AHMAD HOTMA POHAN
14. HERU SUDARMINTO, SIP, MSc
16. MIRZA PATRIA JAYA
17. JONNI MAHROJA, MA
20. RAMSES LUMBAN TOBING
21. AHMAD HOTMA POHAN
Zeni 1. Y.D. PRASETIO 2. DEDY HERMAN 3. ANORI TOMABARSONO 4. RAHMAT SUHANIYA 5. RUDY HERMANTO 6. I WAYAN ADITYA 7. BENY BUDI SETIANTO 8. BUDI IRWANTO 9. RUDY WIRAWAN H 10. SUSILO ADI PURWANTORO 11. TOTO FEDERIK P 12. ARI PITOYO GUMELAR 13. AHMAT FAIZAL 14. DODY KUSBNDI 15. R. NUGROHO GUMELAR 16. HERIYANTO DAHLAN 17. KHOMARUDIN 18. ADI WIRYANTO 19. MATEUS JANGKUNG 20. FAHRUDIN 21. KRISTIANTO 22. RIDHO HERMAWAN 23. MARYONO 24. TRI HASCARYA 25. HARFENDI 26. BAGUS ANTONOV H Peralatan 1. ARIF HERMAN HIDAYAT 2. ASOP SOFYAN SAMSUDIN 3. HARI PURNOMO 4. BUGIARTO 5. ENDANG SUTARDI 6. MURAD ZAELANI 7. JONI DECIANA 8. KOWARAHARDJA 9. HARDI 10. AGUS SRI RAHARDRA I 11. MAKBUL 12. KOKOM 13. AGUS TRI SUNU 14. PRIHANDOKO Perhubungan 1. TJAHJONO SRI WIBOWO 2. I GUSTI PUTU WIREJANA 3. WIDJANG RANJOTO 4. DENIH DAHTIAR 5. MARTANTO DWI SAKSONO HADI 6. SUNOTO 7. IRBARSYAH RUDIANTO 8. AKHMAD ZAINUL ARIFIN 9. MUHAMAD MUHSON 10. AGUS SETIAWAN 11. BUDI INDARTO 12. GATOT SANTOSO
Teguh Muji Angkasa (Foto: Istimewa)
SEJUMLAH Jenderal TNI lulusan Akadami Militer (Akmil) 1989 yang memiliki karier cemerlang hingga saat ini. Salah satunya berstatus sebagai peraih Adhi Makayasa.
Setiap angkatan di Akmil selalu melahirkan prajurit-prajurit bertalenta. Bahkan, sebagian di antaranya berhasil menduduki jabatan-jabatan penting serta meraih pangkat Jenderal.
Berikut ini lima Jenderal TNI lulusan Akmil 1989 yang memiliki riwayat karier yang moncer:
1. Teguh Muji Angkasa
Letnan Jenderal TNI Teguh Muji Angkasa merupakan seorang perwira tinggi (pati) di TNI Angkatan Darat (AD). Pria kelahiran 11 Juni 1967 ini diketahui sebagai lulusan Akademi Militer (Akmil) tahun 1989 dari kecabangan Infanteri Kopassus.
Dalam riwayat kariernya, Teguh Muji Angkasa pernah menempati berbagai jabatan strategis. Sebut saja seperti Wakil Komandan Jenderal Kopassus (2016-2017), Kasdam IV/Diponegoro (2018-2020), Komandan Jenderal Kopassus (2021-2022), hingga Pangdam XVII/Cenderawasih (2022).
Terbaru, Letjen TNI Teguh Muji Angkasa kembali mendapat kenaikan pangkat menjadi Jenderal bintang 3 dengan jabatan barunya sebagai Komandan Pusat Teritorial Angkatan Darat.
Sama halnya dengan Teguh Muji Angkasa, Letnan Jenderal TNI Eko Margiyono juga menjadi salah satu lulusan Akmil 1989 dari kecabangan Infanteri (Kopassus). Sepanjang kariernya di TNI, pria kelahiran 12 Mei 1967 ini pernah menempati sejumlah jabatan penting.
Di antaranya adalah Komandan Grup A Paspampres (2010-2012), Asops Kasdam Jaya (2012-2014), Kasdam Jaya (2017), Gubernur Akmil (2018-2018), Danjen Kopassus (2018-2019), Pangdam Jaya (2019-2020), hingga Pangkostrad (2020-2021).
Kemudian, sejak 9 Juni 2021 Eko Margiyono menduduki posisi Kasum TNI. Kala itu, dia menggantikan Letjen TNI Ganip Warsito berdasarkan Surat Keputusan Panglima TNI Nomor Kep/435/2021 tanggal 25 Mei 2021.
3. Totok Imam Santoso
Mayor Jenderal TNI Totok Imam Santoso, perwira tinggi (pati) TNI AD tersebut menempati posisi Pangdam XIV Hasanuddin. Lulusan Akmil 1989 ini pernah menjabat Gubernur Akmil pada 2020-2021, hingga Danpussenarmed Kodiklatad pada periode 2021-2022.
Jenderal bintang dua ini diketahui sebagai anggota organisasi Pencak Silat Persaudaraan Setia Hati Terate (PSHT). Dalam tugasnya sebagai Ketua Bidang Teknik PSHT, tim pencak silat TNI AD berhasil meraih juara di International Pencak Silat Indonesia Open Championship.
Mayor Jenderal TNI Tri Yuniarto merupakan perwira tinggi (pati) TNI AD yang kini menjabat Staf Ahli Bidang Sosbud Setjen Wantannas. Dalam riwayatnya, Tri diketahui sebagai lulusan terbaik Akmil 1989 dan meraih bintang Adhi Makayasa-Tri Sakti Wiratama.
Selain itu, pria kelahiran 15 Juni 1968 ini juga menyemat predikat lulusan terbaik PPRA LV Lemhannas 2016. Pada jenjang kariernya, prajurit dari kecabangan Infanteri (Kopassus) ini memiliki riwayat yang cukup mentereng.
Tri Yuniarto pernah menjadi Danden 433/43 Grup 4 Kopassus, Koorspri Kasad, Dirbindiklat Pusterad (2016-2017), Dirdok Kodiklatad (2017-2018), Pangdivif 2/Kostrad (2018-2021), hingga Staf Ahli Bidang Sosbud Setjen Wantannas (2022).
Berikutnya ada Letnan Jenderal TNI Suharyanto. Pria kelahiran 8 September 1967 ini merupakan lulusan Akmil 1989 dari kecabangan Infanteri. Dikutip dari pemberitaan Sindonews, sejumlah jabatan penting pernah disematnya hingga saat ini.
Sebut saja seperti Danrem 051/Wijayakarta (2015-2016), Direktur Kontra Separatisme Deputi III BIN (2017-2018), Kasdam Jaya (2018-2019), hingga Pangdam V/Brawijaya (2020-2021). Terbaru, Letjen Suharyanto ditunjuk sebagai Kepala BNPB menggantikan Letjen TNI Ganip Warsito. Jabatan ini dipegangnya sejak 17 November 2021.